Bộ Tài chính triển khai chính sách hỗ trợ về thuế sớm đến được với người dân và doanh nghiệp

Bộ Tài chính triển khai chính sách hỗ trợ về thuế sớm đến được với người dân và doanh nghiệp

Ngày 11/01/2022, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Ngay sau đó, Bộ Tài chính đã khẩn trương xây dựng và trình Chính phủ và ngày 28/01/2022 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội nêu trên.

Chính sách kịp thời hỗ trợ người dân và DN

Trong năm 2020-2021, do tác động của dịch Covid-19, tăng trưởng kinh tế liên tiếp giảm ở mức thấp, ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng bình quân 5 năm 2021-2025. Tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn; nền kinh tế đối mặt với nhiều thách thức về ổn định kinh tế vĩ mô; chi phí đầu vào gia tăng; chuỗi cung ứng, lưu thông hàng hóa bị đứt gãy; nảy sinh các vấn đề về lao động, việc làm, an sinh, an ninh và trật tự an toàn xã hội…

Nhiều giải pháp, chính sách hỗ trợ trong đó có các giải pháp về miễn, giảm thuế đã được ban hành và triển khai, đạt nhiều kết quả tích cực, tập trung vào các ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp (DN) và người dân chịu ảnh hưởng nặng nề, trực tiếp từ dịch Covid-19. Các giải pháp hỗ trợ nêu trên được đánh giá là kịp thời, có tác động tích cực và được cộng đồng DN, nhân dân đánh giá cao, góp phần tháo gỡ khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tăng trưởng của năm 2020 và năm 2021.

Tuy nhiên, trước những khó khăn, tác động sâu rộng của dịch Covid-19, cần phải có giải pháp, chính sách tổng thể để nhanh chóng hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, đáp ứng yêu cầu thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu hàng năm cũng như kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025, không để lỡ nhịp với đà phục hồi kinh tế của khu vực và thế giới.

Do vậy, Chính phủ đã xây dựng và trình Quốc hội tại Kỳ họp bất thường lần thứ nhất Quốc hội khóa XV thông qua Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, trong đó (điểm 1.1 khoản 1 Điều 3) có quy định một số chính sách miễn, giảm thuế (giảm thuế GTGT; cho phép tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN).

* Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đính kèm:

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 43/2022/QH15 cũng đã giao Chính phủ: “Khẩn trương ban hành các giải pháp để thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình;…”.

Theo đó, việc ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội là cần thiết.

Việc xây dựng và ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP đảm bảo mục tiêu, yêu cầu sau:

Thứ nhất, bám sát các nội dung quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với pháp luật thuế và pháp luật chuyên ngành có liên quan.

Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện và phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế – xã hội, tạo thuận lợi tối đa cho DN, người dân, qua đó khuyến khích các DN, người dân phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh theo chủ trương của Đảng và Nhà nước; đồng thời phù hợp với xu thế chung của thế giới về thực hiện các giải pháp hỗ trợ nhằm sớm phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.

Quy định cụ thể về giảm thuế GTGT

Tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội quy định giảm thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% (không phân biệt đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ là DN, tổ chức hay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh). Do vậy, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định áp dụng giảm thuế GTGT đối với tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT 10% (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) không phân biệt phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh là phương pháp khấu trừ hay phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu.

Về lập hóa đơn, để đảm bảo việc giảm thuế đúng quy định của Nghị quyết số 43/2022/QH15 và chính sách giảm thuế đến đúng đối tượng thụ hưởng (người mua hàng hóa, dịch vụ), đảm bảo minh bạch, tránh lợi dụng, đồng thời kế thừa các quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP; Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định việc xuất hóa đơn như sau:

Thứ nhất, đối với cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì việc xác định giảm 2% mức thuế suất thuế GTGT được thực hiện trực tiếp trên hóa đơn GTGT khi cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cụ thể: “Khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT”.

Thứ hai, đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) áp dụng phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn bán hàng không có tiêu thức thuế GTGT, do đó, Nghị định số   15/2022/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh thực hiện giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” và ghi chú trên hóa đơn bán hàng, cụ thể:

Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15”.

Thứ ba, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT thì không được giảm thuế GTGT.

Thứ tư, đối với trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Thứ năm, đối với trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế GTGT hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.

Thứ sáu, cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế GTGT