Đồng bộ chính sách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế

Đồng bộ chính sách, hiện đại hóa công tác quản lý thuế phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế

Ngày 23/4/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 508/QĐ-TTg ban hành Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030. Theo đó, ngành Thuế tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách thuế gắn với cơ cấu lại thu NSNN, xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Ông Nguyễn Quang Tiến, Vụ trưởng, Phó trưởng Ban thường trực Ban cải cách, hiện đại hoá (Tổng cục Thuế) đã có những chia sẻ về những mục tiêu, giải pháp và kế hoạch thực hiện Chiến lược.

Ngành Thuế sẽ hiện đại hoá toàn diện công tác quản lý thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định pháp luật Việt Nam, trọng tâm là thể chế quản lý, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin.

PV. Thưa ông, Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 có ý nghĩa như thế nào đối với ngành Thuế trong bối cảnh hội nhập quốc tế và yêu cầu tạo điều kiện tốt nhất cho người nộp thuế bằng những đột phá trong cải cách?

Ông Nguyễn Quang Tiến: Dự báo bối cảnh giai đoạn 2021-2030, kinh tế trong nước và quốc tế tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường, cạnh tranh địa chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt. Theo đó, độ mở của nền kinh tế lớn làm các tác động tiêu cực của kinh tế thế giới đến kinh tế trong nước nhanh và mạnh hơn. Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 không những ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế thế giới và các quốc gia, mà còn thay đổi cấu trúc kinh tế, gây bất ổn kinh tế toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng.

Hiện nay, việc đảm bảo nguồn thu NSNN để phục vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và an sinh xã hội… là yêu cầu và mục tiêu được Chính phủ luôn hướng tới nhằm góp phần quan trọng để hiện đại hóa đất nước và nâng cao đời sống của nhân dân. Vì vậy, chính sách thuế được xây dựng trong thời gian tới sẽ tiếp tục được nghiên cứu cụ thể, từ đó đưa ra những chính sách thuế phù hợp tổng thể với các chính sách xã hội để thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Trước tình hình đó, việc xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 có ý nghĩa to lớn đối với ngành Thuế, để thực hiện quan điểm của Đảng, Nhà nước là “thuế, phí, lệ phí là công cụ của Nhà nước góp phần quản lý, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, động viên được các nguồn lực đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng chất lượng, hiệu quả, phát triển nhanh, bền vững; giải quyết hài hoà các vấn đề phát triển kinh tế và môi trường gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021-2030”.

Mục tiêu chiến lược ngành Thuế hướng tới, đó là phải xây dựng Chiến lược cải cách hệ thống thuế theo hướng hiện đại, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo phương pháp quản lý rủi ro, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ của người dân và DN. Đồng thời, trọng tâm của công tác quản lý thuế dựa trên nền tảng thuế điện tử và ba trụ cột cơ bản: thể chế quản lý thuế đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; nguồn nhân lực chuyên nghiệp, liêm chính, đổi mới; công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh nền kinh tế số.

PV. Theo định hướng trên, Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 đề ra những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể như thế nào, thưa ông?

Ông Nguyễn Quang Tiến: Từ nay đến năm 2030, hệ thống thuế được cải cách toàn diện cả về chính sách thuế và quản lý thuế. Cụ thể, hoàn thiện đồng bộ hệ thống chính sách phù hợp với các tiêu chuẩn của hệ thống thuế tốt theo thông lệ quốc tế. Về quy mô thu ngân sách từ thuế, phí, đến năm 2025, tỷ lệ huy động vào NSNN bình quân không thấp hơn 16% GDP, trong đó tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 13-14% GDP; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN đạt khoảng 85-86%. Các chỉ tiêu này vào năm 2030 sẽ là 16-17% GDP đối với tỷ lệ huy động vào NSNN, trong đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí khoảng 14-15% GDP; 86-87% đối với tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN.

Để thực hiện những mục tiêu đề ra, ngành Thuế sẽ nghiên cứu, đề xuất các nội dung cải cách chính sách đối với thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, các khoản phí, lệ phí và thu khác thuộc NSNN.

Những cải cách chính sách này nhằm hoàn thiện đồng bộ hệ thống chính sách thuế để đảm bảo nguồn lực tài chính chủ yếu thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước. Đồng thời, có mức động viên hợp lý các nguồn lực cho ngân sách, góp phần thiết lập môi trường kinh tế theo hướng mở rộng cơ sở thuế, đảm bảo tính công bằng, trung lập của chính sách thuế.

Cùng với đó, hiện đại hoá toàn diện công tác quản lý thuế, trọng tâm là thể chế quản lý thuế, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin. Theo định hướng này, đến năm 2025, mức độ hài lòng của người nộp thuế với sự phục vụ của cơ quan thuế đạt tối thiểu 90%, năm 2030 là 95%; tỷ lệ hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện qua phương thức điện tử đạt tối thiểu 70%, năm 2030 là 90%; tỷ lệ hồ sơ đăng ký thuế được cơ quan thuế giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ nhận được đạt tối thiểu 80%, năm 2030 là 90%; tỷ lệ khai, nộp, hoàn, miễn, giảm thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế là DN, tổ chức đạt tối thiểu 98%, của cá nhân đạt tối thiểu 85%, năm 2030 tương ứng là 98% và 90%. Song song với đó, ngành Thuế sẽ hiện đại hoá toàn diện công tác quản lý thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định pháp luật Việt Nam, trọng tâm là thể chế quản lý, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin.

Ngay trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, để đạt được mục tiêu của cả giai đoạn chiến lược đến năm 2030, ngành Thuế cần tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tích hợp và đáp ứng yêu cầu về chỉ đạo điều hành tập trung của cơ quan thuế; đáp ứng 100% nhu cầu về thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác dữ liệu cho công tác quản lý thuế cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế; 100% thông tin về khai thuế, nộp thuế điện tử được xử lý trong 24 giờ; 100% số tiền nộp thuế điện tử được hạch toán theo thời gian thực nộp; 100% người nộp thuế được cấp tài khoản tra cứu nghĩa vụ thuế và nộp thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động thông minh.

PV. Những mục tiêu và giải pháp đã thể hiện quyết tâm rất lớn của ngành Thuế hướng tới xây dựng hệ thống thuế hiện đại, hiệu quả. Xin ông cho biết những bước triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030?

Mục tiêu xây dựng hệ thống công nghệ thông tin tích hợp, tập trung và đáp ứng 100% nhu cầu về thu thập, xử lý, lưu trữ, khai thác dữ liệu cho công tác quản lý thuế và chỉ đạo điều hành của cơ quan thuế, cung cấp dịch vụ điện tử cho người nộp thuế; 100% thông tin về khai thuế, nộp thuế điện tử được xử lý trong 24 giờ; 100% số tiền nộp thuế điện tử được hạch toán theo thời gian thực nộp; 100% người nộp thuế được cấp tài khoản tra cứu nghĩa vụ thuế và nộp thuế điện tử trên nền tảng thiết bị di động thông minh. Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu xử lý truy cập từ xa cho 98% công chức có chức năng, nhiệm vụ phải xử lý công việc ngoài trụ sở cơ quan thuế.

Ông Nguyễn Quang Tiến: Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 là văn bản quan trọng, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của ngành Thuế trong 10 năm tới. Để thực hiện thắng lợi Chiến lược, ngành Thuế sẽ triển khai các kế hoạch cụ thể.

Theo đó, xây dựng và trình Bộ Tài chính phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế đến năm 2025 và các đề án triển khai thực hiện Chiến lược. Đây là căn cứ để ngành Thuế triển khai các hoạt động theo từng lĩnh vực công tác quản lý thuế, theo lộ trình hàng năm, đảm bảo từng bước đạt mục tiêu đã đề ra.

Cùng với đó, tuyên truyền, phổ biến chiến lược tới toàn thể cán bộ, công chức ngành Thuế để tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao, đảm bảo cho việc thực hiện thành công. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền nội dung chiến lược đối với bên ngoài ngành Thuế nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, thông qua đó nhận được sự đồng tình, ủng hộ và phối hợp của các cấp, ngành trong thực hiện mục tiêu của chiến lược.

Đồng thời, thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược tại các cấp cơ quan thuế để hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các giải pháp đã đề ra, đảm bảo sự thống nhất, thông suốt trong toàn ngành Thuế; theo dõi, đánh giá kết quả kế hoạch thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế từng năm, từng giai đoạn; tham mưu, đề xuất ý kiến trong quá trình thực hiện.

Cơ quan thuế cũng sẽ xây dựng hệ thống các chỉ số và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động để đánh giá, giám sát kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hệ thống thuế định kỳ hàng năm và theo từng giai đoạn (5 năm, 10 năm). Kết quả đánh giá còn phục vụ cho việc huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu ưu tiên hoặc trong trường hợp có các yếu tố biến động lớn sẽ trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh mục tiêu chiến lược cho phù hợp điều kiện thực tế thực hiện.

Xin cảm ơn ông