Khung giá tính thuế tài nguyên mới áp dụng từ ngày 1/7/2017

Khung giá tính thuế tài nguyên mới áp dụng từ ngày 1/7/2017

Ngày 12 tháng 5 năm 2017 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 44/2017/TT-BTC quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hoá giống nhau.

Đây là lần đầu tiên việc quy định khung giá tính thuế tài nguyên nên thông tư đã quy định rõ thế nào là khung giá tính thuế tài nguyên, bảng giá tính thuế tài nguyên. Theo đó, khung giá tính thuế là giá tính thuế tài nguyên tối đa và tối thiểu đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau còn bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành đối với từng loại tài nguyên áp dụng trên địa bàn nhưng phải phù hợp với khung giá được quy định tại thông tư này .

Về Khung giá tính thuế tài nguyên: Thông tư quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau gồm 6 nhóm, đó là Khung giá tính thuế đối với khoáng sản kim loại (Phụ lục I); khoáng sản không kim loại (Phụ lục II); sản phẩm của rừng tự nhiên (Phụ lục III); hải sản tự nhiên (Phụ lục IV); nước thiên nhiên (Phụ lục V) và yến sào thiên nhiên (Phụ lục VI).

Thông tư quy định việc điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên khi giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động lớn, tức là tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá đã ban hành hoặc phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.

Về Bảng giá tính thuế tài nguyên: Thông tư quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên. Tuy nhiên, việc xây dựng Bảng giá áp dụng tại địa phương phải căn cứ vào Khung giá tính thuế tài nguyên và phải đảm bảo 4 nguyên tắc quy định tại Điều 5 Thông tư này. Trong đó, đặc biệt lưu ý giá tính thuế tài nguyên tại Bảng giá phải phù hợp với Khung giá và lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại Khung giá tính thuế tài nguyên.

Đối với loại tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra, giá tính thuế tài nguyên khai thác là giá đã trừ đi chi phí chế biến theo quy định hiện hành nhưng vẫn phải đảm bảo nằm trong Khung giá. Đối với loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình UBND cấp tỉnh ban hành văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này. Khi giá tài nguyên biến động lớn phải điều chỉnh thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính trước khi quyết định ban hành văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.

Để việc áp dụng bảng giá tính thuế tài nguyên đang được UBND cấp tỉnh quy định, Điều 8 Thông tư có hướng dẫn điều kiện chuyển tiếp. Theo đó, có quy định đối với loại tài nguyên trong Bảng giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh ban hành và đang có hiệu lực thi hành, phù hợp với Khung giá ban hành theo Thông tư này thì tiếp tục áp dụng theo Bảng giá đó. Đối với loại tài nguyên trong Bảng giá đã ban hành không còn phù hợp với Khung giá ban hành kèm theo Thông tư này thì UBND cấp tỉnh ban hành văn bản điều chỉnh cho phù hợp, chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định các nhóm, loại tài nguyên không quy định khung giá tính thuế tài nguyên gồm: Nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện; dầu thô, khí thiên nhiên, khí than.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.

TCT