Những nội dung mới về thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Nghị định 14/2019/NĐ-CP

Những nội dung mới về thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Nghị định 14/2019/NĐ-CP

Nghị định số 14/2019/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 01 tháng 02 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019. Tại Nghị định này có một số nội dung được sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; cụ thể như sau:

1) Nội dung thứ nhất: Về bổ sung đối tượng không chịu thuế TTĐB
Trước đây, Nghị định 108/2015/NĐ-CP chưa quy định đối tượng không chịu thuế TTĐB đối với trường hợp tàu bay phục vụ cho các mục đích phục vụ phun thuốc sâu, chữa cháy hay quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ; cụ thể: Tại Khoản 3, Điều 3 – “Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt” chỉ quy định các đối tượng là:
“3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục địch kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
Nay Nghị định 14 tại Khoản 1 Điều 1 đã sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 của Nghị định 108/2015/NĐ-CP; theo đó đã bổ sung đối tượng không chịu thuế TTĐB, đưa tàu bay phục vụ cho các mục đích phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ. vào diện đối tượng không chịu TTĐB, nhằm hỗ trợ Doanh nghiệp, Người nộp thuế trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an ninh quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2) Nội dung thứ hai: Về hoàn thuế TTĐB
Nhằm giúp các doanh nghiệp có cơ sở pháp lý để thực hiện các thủ tục hoàn thuế TTĐB, Nghị định số 14 hướng dẫn bổ sung cụ thể về thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB; theo đó thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất được thực hiện như quy định tại Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016. Đối với trường hợp hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thì được thực hiện như quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016.

Ngoài ra, trường hợp tờ khai nhập khẩu có tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế TTĐB đề nghị hoàn, thì hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu đồng thời là hồ sơ hoàn thuế TTĐB.

3) Nội dung thứ ba: Về khấu trừ thuế TTĐB

Nghị định 14 quy định rõ ràng và cụ thể hơn về điều kiện, trình tự, hồ sơ, thủ tục khấu trừ thuế TTĐB, xác định số tiền thuế TTĐB được khấu trừ.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, pha chế xăng sinh học, trên cơ sở Nghị định 14 sẽ có cơ sở pháp lý để giải quyết những vấn đề đặc thù gắn với hoạt động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục kê khai, khấu trừ thuế TTĐB. Theo đó, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB của các doanh nghiệp này được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai thuế tháng 1/2016) được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.

Bên cạnh đó, thủ tục hoàn thuế TTĐB trong trường hợp hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được thực hiện tương tự thủ tục hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm.
4) Nội dung thứ 4: Về mẫu biểu kê khai, nộp thuế TTĐB

Nghị định 14 bổ sung 03 mẫu biểu cụ thể quy định đối với việc kê khai , nộp thuế TTĐB như sau:

– Mẫu số: 01-1/TTĐB: Bảng xác định số thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có).

– Mẫu số 01a/ĐNHT: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN.

– Mẫu số 01/TTĐB: Tờ khai thuế TTĐB.

Nghị định 14/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019./.

Vụ TTHT
TCT