Những quy định mới về đại lý thuế trong Luật Quản lý thuế

Những quy định mới về đại lý thuế trong Luật Quản lý thuế

Ngày 13/6/2019 Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Luật Quản lý thuế (QLT); Theo đó, Luật QLT mới đã quy định về tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thay thế Điều 20 Luật QLT năm 2006. Một số nội dung mới quy định tại Luật QLT mà tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và nhân viên đại lý thuế cần lưu ý như sau:

Một là, Về tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Tai Điều 101 Luật QLT số 78/QH 14 đã có quy định Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (ĐLT) là doanh nghiệp (DN) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về DN, thực hiện các dịch vụ theo thỏa thuận với người nộp thuế (NNT). Trường hợp DN đủ điều kiện ĐLT thì thực hiện đăng ký với Cục Thuế để được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện ĐLT.

Hai là, về điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện ĐLT.
Là DN đã được thành lập theo quy định của pháp luật và có ít nhất 2 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế (CCHNDV), làm việc toàn thời gian tại DN.

Ba là, Luật QLT quy định cụ thể về hồ sơ để được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện ĐLT. Theo đó, Hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện ĐLT thuế bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện ĐLT;

– Bản chụp CCHNDV của các cá nhân làm việc tại DN;

– Bản sao hợp đồng lao động giữa DN với các cá nhân có CCHNDV.

Cục Thuế thực hiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện ĐLT cho DN trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bốn là. Luật QLT mới đã mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ của các Doanh nghiệp ĐTL
Theo đó, dịch vụ do ĐLT cung cấp cho NNT theo hợp đồng bao gồm:
– Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay NNT;

– Dịch vụ tư vấn thuế;

– Dịch vụ kế toán cho DN siêu nhỏ. Tuy nhiên, để được thực hiện nhiệm vụ này các ĐLTphải có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên.

Ngoài ra, Luật cũng quy định quyền và nghĩa vụ của ĐLT như:

– Thực hiện các dịch vụ với NNT theo thỏa thuận trong hợp đồng;

– Tuân thủ quy định của Luật QLT, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan trong hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước NNT về nội dung dịch vụ đã cung cấp.

Năm là. Về việc cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, Luật QLT quy định cụ thể đối tượng được cấp CCHN; đối tượng không được làm nhân viên ĐLT, cụ thể như sau:
Người được cấp CCHNDV phải có các tiêu chuẩn sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế từ 36 tháng trở lên sau khi tốt nghiệp đại học; Đạt kết quả kỳ thi lấy CCHNDV.

Để tạo điều kiện cho người làm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán cũng có thể hành nghề ĐLT, Luật QLT lần này đã quy định Người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định thì được cấp CCHNDV mà không phải tham gia kỳ thi lấy CCHNDV.

Nhằm mục tiêu nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên ĐLT, từ đó có thể nâng cao chất lượng dịch vụ của các ĐLT, Luật cũng đã quy định việc phải cập nhật kiến thức cho nhân viên ĐLT. Theo đó, người có CCHNDV muốn được làm việc tại ĐLT thì phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.

Ngoài ra, Luật QLT đã quy định rất chi tiết về đối tượng không được làm nhân viên ĐLT, đó là:

– Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an;

– Người đang bị cấm hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, kế toán, kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Người đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến thuế, tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Người bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, về kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 1 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt bằng hình thức khác.

Các nội dung tại Luật QLT trên đây có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020. Bộ Tài chính sẽ quy định về việc tổ chức thi, điều kiện miễn môn thi; thủ tục cấp, thu hồi CCHNDV; việc cập nhật kiến thức của nhân viên ĐLT./.

M.Hùng
TCT