Hệ thống hóa đơn điện tử có độ mở cao, xử lý được số lượng giao dịch lớn

Hệ thống hóa đơn điện tử có độ mở cao, xử lý được số lượng giao dịch lớn

Theo các quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Nghị định 123) và Thông tư 78/2021/TT-BTC (Thông tư 78) thì các doanh nghiệp DN đã sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo Thông tư 32/2011/TT-BTC sẽ chuyển đổi định dạng hóa đơn theo quy định chuẩn định dạng của cơ quan thuế để chuyển dữ liệu hóa đơn cho người mua và chuyển đến cơ quan thuế qua đơn vị trung gian.

Hệ thống HĐĐT được thiết kế kiến trúc tổng thể trên nền tảng công nghệ 4.0.

Việc áp dụng các quy định mới về HĐĐT sẽ tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc tra cứu hóa đơn, đồng thời giúp cơ quan thuế thuận lợi trong việc rà soát thông tin, khai nộp thuế để có thể sớm phát hiện được các trường hợp vi phạm về hóa đơn.

Để nâng cao tính pháp lý của việc sử dụng, quản lý hóa đơn, chứng từ, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã bổ sung 1 chương quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử với nguyên tắc khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập HĐĐT (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc HĐĐT không có mã của cơ quan thuế) để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu. Chính phủ đã ban hành Nghị định 123 quy định về hóa đơn, chứng từ theo Luật Quản lý thuế, Luật Thuế GTGT, Luật Kế toán, Luật Giao dịch công nghệ. Bộ Tài chính cũng đã có Thông tư 78 hướng dẫn triển khai thực hiện.

Để thực hiện mục tiêu đến 1/7/2022 hầu hết DN, hộ các nhân kinh doanh sử dụng HĐĐT theo quy định tại Thông tư 78, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện theo lộ trình 2 giai đoạn. Theo đó, trong giai đoạn triển khai giai đoạn 1 triển khai tại địa bàn 6 tỉnh, thành phố (gồm Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Định, Phú Thọ).

Theo đó, Bộ Tài chính đặt mục tiêu đến hết ngày 31/12/2021 hoàn thành tối thiểu 70% và phấn đấu 100% số lượng doanh nghiệp tổ chức kinh tế; đến hết ngày 31/3/2021 hoàn thành tối thiếu 70% và phấn đấu 100% số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng HĐĐT theo quy định của Nghị định 123.

Trên cơ sở kết quả triển khai giai đoạn 1, Bộ Tài chính tiếp tục tổ chức triển khai giai đoạn 2 đảm bảo đến 1/7/2022 100% doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng sử dụng HĐĐT theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Để thực hiện giai đoạn 1, Bộ Tài chính đã phối hợp với 6 địa phương triển khai đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về triển khai HĐĐT; rà soát, phân loại tổng thể người nộp thuế, thông báo đến từng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh về kế hoạch triển khai để chuẩn bị điều kiện về cơ sở hạ tầng và giải pháp công nghệ thông tin để thực hiện việc lập, chuyển dữ liệu HĐĐT đến cơ quan thuế và gửi hóa đơn cho người mua; tổ chức rà soát và thông báo đến các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT trên địa bàn về việc triển khai HĐĐT để các tổ chức chuẩn bị các giải pháp và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.

Bộ Tài chính cũng đã triển khai các giải pháp công nghệ thông tin đáp ứng triển khai HĐĐT, theo đó, hệ thống HĐĐT được thiết kế kiến trúc tổng thể hệ thống trên nền tảng công nghệ 4.0. Kiến trúc hệ thống theo hướng triển khai cho hệ thống dữ liệu lớn (Big Data), phù hợp với yêu cầu về xử lý số lượng lớn giao dịch về hóa đơn, các khối chức năng xử lý nghiệp vụ được thiết kế triển khai linh hoạt, có độ mở cao, theo mô hình xây dựng phần mềm mới là vừa xây dựng phát triển phần mềm, vừa triển khai và vận hành mà không ảnh hưởng tới hoạt động của ứng dụng.

Các giải pháp triển khai HĐĐT phải bảo đảm các yêu cầu như: HĐĐT được bảo vệ bằng chữ ký số của người bán hàng, khi bị tẩy xóa (thay đổi dữ liệu) thì hóa đơn sẽ không bảo đảm tính toàn vẹn của chữ ký số. Khi có tình trạng giả mạo thì cơ quan thuế dựa vào hệ thống CNTT sẽ phát hiện được và xử lý ngay theo quy định; cung cấp thông tin hoá đơn kịp thời để người mua hàng, bên thứ 3, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để có thể đối chiếu, kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn.

Toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử được tập trung tại Tổng cục Thuế để cung cấp các dịch vụ cho người bán, người mua hàng có thể tự tra cứu, đối chiếu dữ liệu của hóa đơn với dữ liệu được quản lý tại cơ quan thuế.

Dữ liệu HĐĐT được gửi đến cơ quan thuế bằng đường truyền kết nối riêng, có các cơ chế bảo mật trên đường truyền nên đảm bảo an toàn dữ liệu hóa đơn điện tử. Cán bộ thuế được phân quyền khai thác dữ liệu hóa đơn điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; hệ thống CNTT có chức năng quản lý, giám sát việc khai thác sử dụng dữ liệu hóa đơn điện tử của cán bộ thuế.

Có thể nói triển khai HĐĐT là nhiệm vụ trọng tâm Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế việc triển khai thành công HĐĐT góp phần đẩy mạnh công cuộc chuyển đổi số quốc gia và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong thời gian tới.