05 9월 Đề cương giới thiệu Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngày 12 tháng 6 năm 2017, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV đã thông qua Luật 04/2017/QH14 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh số 01/2017/L-CTN ngày 22/6/2017 công bố Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT HỘ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Thời gian vừa qua Quốc hội vừa thông qua một số luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật đầu tư năm 2014… Hệ thống pháp luật của nước ta có một khung pháp luật áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Từ năm 2001, công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã bắt đầu triển khai, được Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 quy định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và sau này được thay thế bởi Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ. Trên cơ sở quy định tại các Nghị định này, nhiều kế hoạch, chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được ban hành và triển khai trong thời gian qua. Các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được ban hành và triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện và tác động hỗ trợ của các chính sách này vẫn còn một số hạn chế, bất cập sau:
– Các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ không có đánh giá kết quả hỗ trợ và tác động đối với khu vực doanh nghiệp này. Một số chương trình mới dừng ở mức ước tính tỉ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tham gia, cho nên không thể đánh giá được mức độ tham gia của các doanh nghiệp. Đồng thời, thiếu các tiêu chí đánh giá tác động của chính sách, chương trình đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
– Nhiều chính sách mới chỉ dừng lại ở những quy định mang tính khuyến khích, chung chung, chưa có những quy định hỗ trợ rõ ràng (ví dụ, hỗ trợ mặt bằng sản xuất, tham gia kế hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ công) và kết quả hỗ trợ còn hạn chế.
– Một số chính sách có chất lượng nội dung chưa thực tế, hình thức thực hiện chưa phù hợp với đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa như: hỗ trợ về thông tin, tư vấn trực tuyến; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, v.v.
– Tiến độ thực hiện các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa kịp thời. Việc tổ chức thực hiện một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ còn gặp nhiều vướng mắc như chính sách bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Vì vậy, việc xây dựng và ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cấp thiết và phù hợp với xu hướng chung của thế giới, đồng thời đảm bảo tính đồng bộ của chính sách, có tính hiệu lực pháp lý cao nhất cũng như thúc đẩy việc thực thi.
BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Bố cục của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 35 điều, chia thành 4 chương, cụ thể:
– Chương I: quy định chung (7 điều);
– Chương II: quy định nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (13 điều);
+ Mục 1: quy định về hỗ trợ chung
+ Mục 2: quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
– Chương III: quy định trách nhiệm trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (12 điều);
– Chương IV: điều khoản thi hành (3 điều).
2. Nội dung chủ yếu của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.Chương I. Quy định chung (gồm 7 điều, từ điều 1 đến điều 7)
a) Về phạm vi điều chỉnh: phạm vi điều chỉnh của Luật gồm các nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Về đối tượng áp dụng Luật gồm:
– Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn vận dụng tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Nghị định 56/2009/NĐ-CP và tạo sự linh hoạt điều chỉnh quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ, Luật này quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
(i) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
(ii) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
d) Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
– Nguyên tắc 1: việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Nguyên tắc 2: bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
– Nguyên tắc 3: nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực.
– Nguyên tắc 4: việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp luật.
– Nguyên tắc 5: trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
– Nguyên tắc 6: doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ trợ khi đã thực hiện đầy đủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.2 Chương II quy định về nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Hỗ trợ chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a.1. Hỗ trợ về tín dụng
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tín dụng bằng việc:
– Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.
– Được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
a.2. Hỗ trợ thuế, kế toán
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán.
a.3.Hỗ trợ mặt bằng sản xuất
– Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
– Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
(Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định tại Điều này không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước).
a.4. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
– Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
– Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.
– Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây:
+ Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
a.5. Hỗ trợ mở rộng thị trường
– Hỗ trợ thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm.
– Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây:
+ Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
+ Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
a.6. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
– Hỗ trợ công bố một số thông trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp:
+ Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;
+ Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
– Hỗ trợ cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là mạng lưới tư vấn viên); hỗ trợ pháp lý. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
a.7. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
b. Hỗ trợ khi chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo … sang doanh nghiệp nhỏ và vừa
b.1.Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
– Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ:
+ Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
– Nội dung hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh:
+ Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;
+ Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
+ Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
+ Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ chưa thanh toán của hộ kinh doanh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
b.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
+ Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.
– Nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới;
+ Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng;
+ Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
+ Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ;
+ Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
b.3. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
– Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
– Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
b.4. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá thành;
+ Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị.
– Nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật sản xuất; tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, chiến lược phát triển sản phẩm theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
+ Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
+ Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản phẩm của cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
+ Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
+ Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.
2.3. Chương III quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
– Chương này quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Chính phủ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; các Bộ, cơ quan ngang Bộ; chính quyền địa phương cấp tỉnh; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong đó Bộ Tài chính có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn về thủ tục hành chính thuế, chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ; việc thực hiện các chính sách thuế, phí, lệ phí đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn vốn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Công bố thông tin về chấp hành pháp luật thuế, hải quan và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.4. Chương IV quy định về điều khoản thi hành
– Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
+ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 như sau:
Bổ sung “Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa” vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư.
+ Sửa đổi điểm c khoản 3 Điều 14 của Luật Đấu thầu số 3/2013/QH13, trong đó quy định “Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ.”.
– Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
TCT