27 2월 Doanh nghiệp chế xuất là gì? Được miễn thuế gì?
Hiện nay tại các khu chế xuất, khu công nghiệp xuất hiện nhiều doanh nghiệp chế xuất. Vậy, các doanh nghiệp chế xuất này là gì? Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế gì? Cùng tìm hiểu quy định liên quan tại bài viết này.
1. Doanh nghiệp chế xuất là gì?
Theo Khoản 21 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất là các doanh nghiệp thực hiện những hoạt động chế xuất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Trong các khu công nghiệp có các phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất. Doanh nghiệp chế xuất, phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất ngăn cách với bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng, cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và cơ quan chức năng có liên quan.
2. Doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế gì?
Theo quy định, doanh nghiệp chế xuất được miễn một số loại thuế như sau:
2.1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 những loại hàng hóa sau đây không phải chịu thuế xuất nhập khẩu:
– Hàng hóa được xuất khẩu từ khu vực phi thuế quan chuyển ra nước ngoài;
– Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu vực phi thuế quan và hàng hóa đó chỉ sử dụng trong khu vực phi thuế quan;
– Hàng hóa được chuyển từ các khu vực phi thuế quan này sang khu vực phi thuế quan khác.
Doanh nghiệp chế xuất thuộc khu vực phi thuế quan nên được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp nêu trên.
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp chế xuất được hưởng mức thuế suất là 17% kể từ ngày 01/01/2016 nếu doanh nghiệp chế xuất thực hiện các hoạt động dự án đầu tư mới trên các địa bàn có kinh tế – xã hội khó khăn được quy định tại Phụ lục II Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC) doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 02 năm đầu tiên và được giảm 50% mức thuế trong vòng 04 năm tiếp theo đối với nguồn thu nhập có được từ việc thực hiện dự án đầu tư mới.
2.3. Thuế giá trị gia tăng
Việc trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất và các khu vực phi thuế quan theo quy định được miễn giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp nếu đáp ứng đầy đủ quy định theo Thông tư 219/2013/TT-BTC, mức thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng là 0%.
2.4. Ưu đãi đầu tư và chính sách thuế
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất sẽ được hưởng các ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc ghi nhận tại Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất của cơ quan có thẩm quyền.
Doanh nghiệp chế xuất sau khi hoàn thành việc xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan trước khi doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.
Nếu doanh nghiệp chế xuất không được xác nhận đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không được hưởng chính sách thuế áp dụng đối với khu phi thuế quan.
Việc kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo đó, Điều 28a Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP) quy định doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có hàng rào cứng để ngăn cách với lãnh thổ các khu vực bên ngoài; có cổng, cửa ra, vào bảo đảm việc đưa hàng hóa ra, vào chỉ qua cổng,cửa.
– Có hệ thống camera quan sát được các vị trí tại cổng, cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa tại mọi thời điểm trong ngày (24/24 giờ, kể cả các ngày nghỉ và ngày lễ); dữ liệu hình ảnh của camera được kết nối với cơ quan hải quan quản lý và dữ liệu này được lưu giữ tại doanh nghiệp tối thiểu 12 tháng.
– Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế để báo cáo quyết toán nhập – xuất – tồn tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp chế xuất có được bán hàng nội địa không?
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, các doanh nghiệp chế xuất có thể bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường nội địa thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Doanh nghiệp chế xuất được bán hoặc thanh lý vào thị trường nội địa những tài sản doanh nghiệp đã qua sử dụng và hàng hóa theo quy định về đầu tư và quy định pháp luật khác có liên quan.
Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu và hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản