Tổng cục Thuế chỉ đạo tăng cường công tác quản lý hóa đơn điện tử

Tổng cục Thuế chỉ đạo tăng cường công tác quản lý hóa đơn điện tử

Tổng cục Thuế mới ban hành văn bản số 3638/TCT-VP ngày 18/8/2023 yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế tăng cường công tác quản lý hóa đơn điện tử (HĐĐT).

Nội dung công văn cho biết, thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại Công văn số 5475/VPCP-KTTH ngày 20/7/2023 về việc quản lý, giám sát việc phát hành và sử dụng hóa đơn. Để tiếp tục tăng cường công tác quản lý HĐĐT, kịp thời phát hiện, ngăn chặn tình trạng vi phạm pháp luật về hóa đơn, Tổng cục Thuế yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trong toàn ngành Thuế khẩn trương triển khai ngay các giải pháp quản lý HĐĐT sau:

Một là, thực hiện nghiêm các nhiệm vụ giải pháp và các nội dung chỉ đạo của Tổng cục Thuế tại Chỉ thị số 01/CT-TCT ngày 11/4/2023 về việc tăng cường các biện pháp rà soát, kiểm tra hóa đơn nhằm ngăn chặn gian lận trong việc sử dụng hóa đơn; Công văn số 2812/TCT-TTKT ngày 07/7/2023 về việc triển khai các biện pháp phòng chống tình trạng buôn bán hóa đơn trên không gian mạng.

Thời gian qua, dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Chính phủ và Bộ Tài chính, ngành Thuế đã đẩy mạnh việc thực hiện điện tử hóa và chuyển đổi số trong công tác quản lý thuế, cung cấp các dịch vụ thuế điện tử như: Kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử; dịch vụ thuế điện tử trên thiết bị di động (Etax mobile); triển khai Cổng TTĐT kê khai, nộp thuế dành cho Nhà cung cấp nước ngoài… đã tạo điều kiện ngày càng thuận lợi nhất cho người dân, DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước một cách dễ dàng, nhanh chóng.

Hai là, các Cục Thuế phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng đồng chí lãnh đạo Cục Thuế, Chi cục thuế, phòng chức năng từng bộ phận, từng cán bộ quản lý thực hiện quyết liệt việc rà soát, kiểm tra các DN thuộc danh sách DN rủi ro cao trong công tác quản lý và sử dụng hóa đơn, các DN có chênh lệch giữa hóa đơn và tờ khai GTGT để kiểm soát chặt chẽ việc phát hành, sử dụng HĐĐT; kịp thời phát hiện và xử lý hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

Các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế (giao Cục CNTT đầu mối, Ban QLRR, Vụ KK, Vụ DNNCN, Cục TTKT phối hợp) theo chức năng, thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện trên Hệ thống HĐĐT của các Cục Thuế.

Quán triệt, phổ biến đến tất cả cán bộ, công chức trong đơn vị tiếp tục khai thác, sử dụng đầy đủ, hiệu quả các chức năng của Hệ thống HĐĐT (bao gồm: Danh sách NNT có doanh thu tháng đột biến so với tháng trước; Danh sách NNT có số lượng hóa đơn trong tháng tăng, giảm đột biến so với tháng trước, Danh sách các hóa đơn có doanh thu bất thường, Danh sách NNT có số lượng hóa đơn hủy vượt ngưỡng; đối chiếu giữa tờ khai GTGT và hóa đơn; Cảnh báo theo hệ số K…) và các chức năng của Ứng dụng quản lý rủi ro hóa đơn, kết hợp với thực tế công tác quản lý thuế để xây dựng danh sách người nộp thuế có rủi ro cao để thực hiện kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong sử dụng HĐĐT.

Tiếp tục tăng cường rà soát, xử lý các trường hợp sai lệch khi đối chiếu dữ liệu hóa đơn và tờ khai thuế GTGT trên ứng dụng hddtbaocao.gdt.gov.vn ngay sau khi kết thúc nghĩa vụ kê khai thuế theo hướng dẫn đã triển khai nhằm kịp thời đôn đốc NNT kê khai điều chỉnh số thuế phải nộp theo quy định. Đồng thời chủ động rà soát cơ sở dữ liệu HĐĐT để giảm sát việc kê khai của NNT được tuân thủ đúng quy định nâng cao hiệu quả quản lý thuế, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong sử dụng HĐĐT.

Ba là, đẩy mạnh việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn theo Bộ chỉ số tiêu chí và quy trình ban hành theo Quyết định số 78/QĐ-TCT và Quyết định số 575/QĐ-TCT, tăng cường đôn đốc, giám sát cơ quan thuế các cấp kiểm tra, xử lý các trường hợp rủi ro cao.

Bốn là, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ trực tiếp về chính sách pháp luật thuế, về HĐĐT ngay sau khi DN đăng ký sử dụng HĐĐT, DN chuyển địa bàn, qua đó kịp thời thu thập thông tin để đánh giá rủi ro trong phát hành, sử dụng hóa đơn của DN để có biện pháp quản lý phù hợp.

Năm là, kịp thời thông báo, công khai danh sách DN không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, DN mua bán hóa đơn không hợp pháp đã bị cơ quan điều tra phát hiện, các DN có rủi ro cao về hóa đơn do cơ quan thuế quản lý thông báo để các DN chủ động rà soát và kịp thời thực hiện kê khai điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo đúng với thực tế hàng hóa giao dịch; xác định chính xác nghĩa vụ thuế theo đúng quy định pháp luật.

Sáu là, thường xuyên phối hợp chặt chẽ chủ động nắm bắt dư luận và thông tin báo chí phản ánh để kịp thời cung cấp thông tin phản hồi về các vụ việc phát sinh thuộc phạm vi quản lý; xử lý kịp thời, nghiêm túc các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức làm ảnh hưởng đến uy tín, nỗ lực của toàn ngành Thuế nói chung cũng như của các cơ quan thuế trên địa bàn quản lý nói riêng.

Bảy là, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan Công an, các cơ quan chức năng, xây dựng kế hoạch trao đổi thông tin nắm bắt tình hình, quy chế phối hợp để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống gian lận, mua bán HĐĐT, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tạo tính lan tỏa, cảnh tỉnh, răn đe mạnh mẽ.

Tám là, Cục CNTT đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn an ninh thông tin và hiệu năng đáp ứng yêu cầu khai thác dữ liệu của cơ quan thuế trên các chức năng có sẵn; phối hợp với các đơn vị chuyên môn rà soát, nâng cấp bổ sung các chức năng, tính năng của ứng dụng HĐĐT và các ứng dụng liên quan nhằm hỗ trợ cơ quan thuế tăng cường công tác kiểm soát dữ liệu hóa đơn và quản lý thuế.

Khẩn trương triển khai tổ chức hệ thống cơ sở dữ liệu ngành thuế đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành và nhiệm vụ được giao tại Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (Đề án 06); rà soát, bổ sung, thay thế trang thiết bị đảm bảo đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ; giám sát chặt chẽ chất lượng cung cấp dịch vụ truyền nhận, hạn chế tình trạng nghẽn mạng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu tra cứu dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp