29 Th7 Danh mục thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật TNDN 2025
Từ ngày 01/10/2025, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi chính thức có hiệu lực, quy định chi tiết các khoản thu nhập được miễn thuế nhằm hỗ trợ các khu vực khó khăn, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, và khuyến khích phát triển bền vững.
Căn cứ Điều 4 của Luật, các khoản thu nhập sau đây được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.Thu nhập từ hoạt động sản xuất tại địa bàn đặc biệt khó khăn
– Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản từ bên ngoài về chế biến) tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ các hoạt động nêu trên và sản xuất muối tại địa bàn có điều kiện tương tự.
2.Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại khu vực khó khăn
– Hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
3.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp
– Ví dụ: dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, tưới tiêu, làm đất…
4. Thu nhập từ hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ và chuyển đổi số
– Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
– Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam.
– Thu nhập từ bán sản phẩm trong thời gian sản xuất thử nghiệm, bao gồm cả thử nghiệm có kiểm soát theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Thu nhập thuộc nhóm này được miễn thuế tối đa không quá 03 năm.
5. Thu nhập của doanh nghiệp sử dụng lao động là người yếu thế
– Doanh nghiệp có ít nhất 30% số lao động bình quân trong năm là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS và có tổng số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên.
– Không áp dụng miễn thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính hoặc bất động sản.
6. Thu nhập từ hoạt động giáo dục nghề nghiệp dành cho đối tượng yếu thế
– Áp dụng cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, hoặc người có tiền sử tệ nạn xã hội.
7. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước
– Sau khi doanh nghiệp nhận vốn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế TNDN theo quy định, kể cả khi doanh nghiệp đó đang được hưởng ưu đãi thuế.
8. Các khoản tài trợ, hỗ trợ hoặc bồi thường được miễn thuế
– Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội tại Việt Nam.
– Khoản tài trợ từ tổ chức, cá nhân không có quan hệ liên kết để sử dụng cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
– Khoản hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước hoặc từ Quỹ hỗ trợ đầu tư do Chính phủ thành lập.
– Khoản bồi thường của Nhà nước theo quy định pháp luật.
9. Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản
– Áp dụng trong quá trình cổ phần hóa hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
10. Thu nhập từ hoạt động phát triển kinh tế xanh và thị trường carbon
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành.
– Thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh và từ việc chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.
11. Thu nhập từ việc thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao
– Thu nhập của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu.
– Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội từ hoạt động cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách.
– Thu nhập của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
– Thu nhập từ hoạt động có thu của các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ, tổ chức khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quyết định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
12. Thu nhập không chia trong cơ sở xã hội hóa
– Thu nhập không chia được giữ lại để đầu tư phát triển tại các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế, và lĩnh vực xã hội hóa khác, đáp ứng tỷ lệ tối thiểu do Chính phủ quy định.
– Phần thu nhập hình thành quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên
– Áp dụng khi chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
14. Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
– Dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu nằm trong danh mục sử dụng ngân sách nhà nước.
– Dịch vụ mà Nhà nước hỗ trợ chi phí do giá chưa tính đủ chi phí thực tế.
– Dịch vụ cung cấp tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Nguồn: Thư viện Pháp luật


