02 Th6 Hóa đơn điện tử hỗ trợ người nộp thuế tuân thủ luật về thuế và quản lý rủi ro trong quản lý thuế
Chiều ngày 01/6, Phó Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh chủ trì buổi họp báo chuyên đề về kết quả triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) trên phạm vi toàn quốc. Để thông tin đầy đủ hơn về công tác triển khai HĐĐT thời gian qua, Phó Tổng cục trưởng có cuộc trả lời phỏng vấn báo chí. Cổng TTĐT Tổng cục Thuế xin giới thiệu nội dung cuộc trả lời phỏng vấn.
Sự đồng hành của cơ quan thuế và các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT giúp cho các hộ kinh doanh triển khai HĐĐT được thuận lợi và nhanh chóng.
PV: Xin ông cho biết, việc áp dụng HĐĐT đối với hộ kinh doanh hiện đang gặp những khó khăn gì và Tổng cục Thuế có phương án khắc phục các khó khăn này như thế nào?
Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh: Cơ quan thuế đánh giá việc áp dụng HĐĐT đối với hộ kinh doanh được đánh giá là khó khăn hơn doanh nghiệp (DN). Vì vậy, ngay khi xây dựng lộ trình triển khai, cơ quan thuế đã xác định triển khai cho DN trước, sau đó mới triển khai cho hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai.
Theo đó cơ quan thuế các cấp đã dành nhiều nguồn lực để tập trung hỗ trợ các hộ kinh doanh triển khai. Tổng cục Thuế cung cấp cổng điện tử để các hộ kinh doanh có thể sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền trong thời gian 12 tháng kể từ thời điểm đăng ký sử dụng hóa đơn.
Các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT đã chủ động xây dựng phần mềm kế toán dành cho hộ kê khai để có dịch vụ đầy đủ cho các hộ kinh doanh dễ dàng sử dụng HĐĐT. Sự đồng hành của cơ quan thuế và các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT giúp cho các hộ kinh doanh triển khai HĐĐT được thuận lợi và nhanh chóng. Các hộ kinh doanh tại 6 tỉnh triển khai giai đoạn I đã hoàn thành việc đăng ký sử dụng HĐĐT.
PV: Phần lớn HĐĐT được áp dụng theo hình thức HĐĐT có mã của cơ quan thuế. Xin ông cho biết việc cấp mã của cơ quan thuế cho các HĐĐT được thực hiện như thế nào? Mất bao lâu để cấp mã cho 01 HĐĐT? Trong trường hợp hệ thống cấp mã HĐĐT của Tổng cục Thuế gặp trục trặc thì việc cấp mã sẽ được thực hiện như thế nào?
Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh: Việc cấp mã của cơ quan thuế được thực hiện khi NNT lập HĐĐT có mã, ký số và gửi tới cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế tiếp nhận, kiểm tra định dạng hóa đơn đáp ứng quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT về thành phần dữ liệu nghiệp vụ HĐĐT và thực hiện cấp mã hóa đơn. Thời gian cấp mã cho 1 hóa đơn khoảng 100 ms.
Tổng cục Thuế cũng đã xây dựng phương án cho trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố sẽ thực hiện ủy quyền cho các tổ chức truyền nhận thực hiện cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế.
Hiện nay đã có 05 tổ chức hoàn thành việc xây dựng hệ thống ủy quyền cấp mã, 20 tổ chức còn lại đang thực hiện việc xây dựng hệ thống và chuẩn bị kiểm thử để chính thức vận hành.
PV: Đối với việc kiểm tra hàng hóa trong quá trình lưu thông mà người vận chuyển không có bản giấy thể hiện của HĐĐT thì người vận chuyển hàng hóa có thể chứng minh nguồn gốc hàng hóa bằng HĐĐT như thế nào? Tổng cục Thuế đã phối hợp với các đơn vị thực hiện kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường như thế nào để thuận lợi cho các đơn vị vận chuyển?
Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh: Khi lưu thông hàng hóa trên đường, người vận chuyển không có bản giấy thể hiện HĐĐT nhưng có thể lưu ảnh của hóa đơn trên điện thoại thông minh.
Các cơ quan chức năng có thể thực hiện quét mã QR trên hóa đơn bằng ứng dụng Tra cứu hóa đơn của cơ quan thuế trên điện thoại di động để thực hiện tra cứu hóa đơn.
Ngoài ra, cơ quan chức năng có thể thực hiện tra cứu thông tin trên cổng của cơ quan thuế để kiểm tra hàng hóa lưu thông trên đường.
PV: Bộ Tài chính đã có những giải pháp gì trong việc hỗ trợ triển khai HĐĐT đối với các khu vực địa bàn kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn?
Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh: Để hỗ trợ triển khai HĐĐT đối với trường hợp DN nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và các DN nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài chính đã xây dựng và trình chính phủ chính sách hỗ trợ tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, theo đó Bộ Tài chính đã xây dựng giải pháp cung cấp dịch vụ HĐĐT có mã không phải trả tiền dịch vụ trong 12 tháng kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng HĐĐT trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cho các trường hợp DN, hộ, cá nhân nêu trên.
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đã phối hợp với các Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT để có các hình thức hỗ trợ đối với các trường hợp DN, hộ cá nhân nêu trên như cung cấp các gói dịch vụ HĐĐT miễn phí, gói HĐĐT dùng thử 12 tháng,..
PV: Triển khai hóa đơn mang lại lợi ích gì cho DN (người mua, người bán), xã hội và các cơ quan nhà nước?
Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh: Lợi ích HĐĐT đối với tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ, đó là giúp người mua dễ dàng tra cứu và đối chiếu được HĐĐT do người bán cung cấp; Sử dụng HĐĐT giúp DN giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không cần không gian lưu trữ hóa đơn,…); Giúp DN giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế; Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy; Sử dụng HĐĐT tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ: sau khi nhận HĐĐT, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin về hóa đơn người bán gửi cơ quan thuế.
Lợi ích HĐĐT đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đó là việc thực hiện đúng các quy định về hoá đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân sẽ giúp tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được thuận lợi; Giảm thủ tục hành chính liên quan tới hóa đơn; giảm chi phí liên quan tới việc gửi, bảo quản, lưu trữ hóa đơn và giảm rủi ro về việc mất hóa đơn.
Lợi ích HĐĐT đối với cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan thì việc sử dụng HĐĐT giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn; kết hợp với các thông tin quản lý thuế khác để xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về NNT đáp ứng yêu cầu phân tích thông tin phục vụ điều hành, dự báo, hỗ trợ NNT tuân thủ luật về thuế và quản lý rủi ro trong quản lý thuế; Góp phần thay đổi phương thức quản lý trên cơ sở ứng dụng CNTT, cải tiến các quy trình nghiệp vụ theo hướng xử lý, kiểm soát dữ liệu tự động giúp cơ quan thuế sử dụng hiệu quả nguồn lực, chi phí,…; Góp phần ngăn chặn kịp thời hóa đơn của các DN bỏ trốn, mất tích; góp phần ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế.
Đặc biệt, lợi ích đối với xã hội, đó là góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, phương thức quản lý, tổ chức thực hiện của cơ quan thuế theo hướng tự động nhằm cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của DN; Việc thực hiện đúng các quy định về hoá đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân giúp tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được thuận lợi; Đẩy mạnh sự phát triển thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số phù hợp với xu hướng phát triển chung của thế giới; Triển khai hoá đơn điện tử là một trong các nội dung quan trọng nhằm thúc đẩy trong chuyển đổi số tại các DN, chuyển đổi số đối với cơ quan tài chính cũng như trong các cơ quan nhà nước khác; Mang nhiều lợi ích chung cho xã hội, như: tiết kiệm chi phí, tài nguyên, nguồn lực và bảo vệ môi trường.
PV: Việc triển khai sử dụng mã QR Code trên HĐĐT để thực hiện thanh toán và tra cứu hóa đơn góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt?
Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh: Hiện nay, ngành Thuế đang phối hợp với các Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT để triển khai mã QR code trên HĐĐT nhằm hỗ trợ NNT, tổ chức, cơ quan nhà nước sử dụng ứng dụng tra cứu HĐĐT trên thiết bị di động nhanh chóng và thuận tiện với chỉ một thao tác đơn giản trên các thiết bị di động.
Đồng thời, ngành Thuế đang nghiên cứu giải pháp CNTT trong việc phối hợp với các ngân hàng thương mại, các Tổ chức thanh toán trong việc sử dụng QR code trên HĐĐT để NNT thực hiện thanh toán trên các ví điện tử, tài khoản ngân hàng từ đó thúc đẩy việc thanh toán không sử dụng tiền mặt