Đã có ưu đãi về tiền thuê đất, thuế thu nhập với doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn khó khăn

Đã có ưu đãi về tiền thuê đất, thuế thu nhập với doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn khó khăn

Theo Bộ Tài chính, pháp luật về đất đai và về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước bao gồm cả đơn giá thuê đất đã quy định ưu đãi tiền thuê đất căn cứ theo lĩnh vực, địa bàn, trong đó có đất thuộc vùng sâu, vùng xa. Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng được quy định tập trung vào một số lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo chủ trương phát triển của Đảng và Nhà nước, trong đó có địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Cử tri tỉnh Hà Giang kiến nghị Bộ Tài chính xem xét, sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng điều chỉnh mức ưu đãi tiền thuê đất đối với doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng từ khi thực đến hết thời gian thực hiện dự án. Cử tri cũng kiến nghị điều chỉnh mức ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 4 năm nâng lên từ 6 đến 8 năm đối với các doanh nghiệp đầu tư ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Trả lời kiến nghị của cử tri, Bộ Tài chính cho biết, tại Điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai năm 2013 quy định, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong nhiều trường hợp, trong đó có sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước từ 07 năm đến hết cả thời hạn thuê, tùy thuộc vào lĩnh vực và địa bàn của dự án đầu tư.

Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định, ất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.

Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.

Như vậy, pháp luật về đất đai và về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (bao gồm cả đơn giá thuê đất) đã quy định ưu đãi tiền thuê đất căn cứ theo lĩnh vực, địa bàn, trong đó có đất thuộc vùng sâu, vùng xa.

Bộ Tài chính cho biết, Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, không quy định ưu đãi tiền thuê đất. Việc điều chỉnh thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

Về kiến nghị điều chỉnh mức ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 4 năm nâng lên từ 6 đến 8 năm đối với các doanh nghiệp đầu tư ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, Bộ Tài chính dẫn chứng quy định Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015) và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp).

Theo đó, chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuộc thẩm quyền của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo chủ trương phát triển của Đảng và Nhà nước như: địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao, lĩnh vực công nghệ cao, khoa học và công nghệ, nông nghiệp, xã hội hóa, môi trường…

Hiện nay, mức ưu đãi miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo áp dụng đối với thu nhập doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao hoặc thu nhập của doanh nhiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới đáp ứng điều kiện về lĩnh vực theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được áp dụng mức ưu đãi miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 20 và khoản 4 Điều 75 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 quy định về đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt bao gồm: Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó, các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ động trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư