Trả lời vướng mắc của người nộp thuế về nội dung quyết toán thuế THU NHẬP CÁ NHÂN năm 2020

Trả lời vướng mắc của người nộp thuế về nội dung quyết toán thuế THU NHẬP CÁ NHÂN năm 2020

Ngày 09/3/2021, Tổng cục Thuế tổ chức chương trình hỗ trợ trực tuyến về quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2020 trên Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Thuế tại địa chỉ http://www.gdt.gov.vn

Trong thời gian chương trình diễn ra, hàng trăm câu hỏi của NNT đã được Tổng cục Thuế tiếp nhận và trả lời. Sau đây là nội dung giải đáp một số vướng mắc thường gặp:

Câu 1: Anh A đang làm cho công ty X, đến tháng 7/2020 anh A chuyển đến công ty Y (công ty Y là công ty mẹ của công ty X). Xin hỏi cách quyết toán cho trường này là như thế nào?

Trả lời:

Tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định: Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

Theo quy định nêu trên trường hợp của bạn A: cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới (công ty mẹ).

Như vậy, bạn A có thể ủy quyền quyết toán cho Công ty mẹ thực hiện quyết toán cho bạn A.

Câu 2: Doanh nghiệp mới thành lập năm 2020, chưa có lao động và không phát sinh chi trả thu nhập. Xin hỏi có phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN 05QT hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại điểm d.1, khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập thu nhập, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Do đó, Doanh nghiệp anh/chị mới thành lập năm 2020, chưa có lao động, không phát sinh chi trả thu nhập thì năm 2020 Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai quyêt toán thuế TNCN 05/QTT-TNCN.

Câu 3: Về thời hạn quyết toán thu nhập toàn cầu của người nước ngoài, xin được hỏi nếu người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam từ năm 2019, năm 2021 mới quyết toán thu nhập từ năm 2019 thì có bị phạt không? Hồ sơ, thủ tục và thời gian xin xác nhận của cơ quan thuế về việc nộp thuế tại Việt Nam như thế nào?

Trả lời:

Người nước ngoài đủ điều kiện là cá nhân cư trú thì có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập toàn cầu từ tiền lương, tiền công của cá nhân. Trường hợp cá nhân nước ngoài thuộc diện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam cho cả kỳ tính thuế năm 2019 và 2020 thì đối với kỳ 2019 sẽ bị xử phạt về chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN, tiền chậm nộp nếu năm 2019 có phát sinh số thuế phải nộp thêm. Đối với kỳ 2020 thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Câu 4: Công ty không phát sinh lương có phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm không?

Trả lời:

Căn cứ điểm d.1 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, Công ty của bạn nếu không phát sinh chi trả từ tiền lương và các khoản có tính chất tiền lương theo quy định của pháp luật thuế TNCN cho người lao động thì tổ chức chi trả không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Câu 5: Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020 có thay đổi gì khác so với quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019? Cá nhân quyết toán ở đâu? Đơn vị nào tiếp nhận và hướng dẫn chi tiết cho NNT?

Trả lời:

1. Liên quan đến thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế của kỳ thuế năm 2020: Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì từ kỳ tính thuế năm 2020, đối với cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Như vậy kể từ kỳ QTT TNCN năm 2020 thời hạn nộp hồ sơ QTT đã được kéo dài hơn 01 tháng so với quy định trước đây nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.

2. Để hỗ trợ tối đa NNT thực hiện quyết toán thuế TNCN, từ kỳ quyết toán năm 2020 ngành thuế đã triển khai cung cấp dịch vụ khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế (QTT) bằng phương thức điện tử. Như vậy, từ kỳ quyết toán thuế năm 2020 cá nhân có thể lựa chọn một trong hai hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo phương thức điện tử tại Cổng thông tin thuế điện tử – phân hệ dành cho cá nhân của Tổng cục Thuế (https://canhan.gdt.gov.vn) nếu cá nhân đã đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử; hoặc trường hợp chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì cũng được hỗ trợ sử dụng các ứng dụng hỗ trợ kê khai của cơ quan thuế để khai và nộp hồ sơ quyết toán qua đường điện tử nhưng phải kèm theo hồ sơ giấy gửi đến cơ quan thuế (có thể gửi qua đường bưu điện). Để được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử, cá nhân có thể thực hiện tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trực tiếp đến cơ quan thuế để được hỗ trợ cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử.

Câu 6: Chi tiết số tài khoản, ngân hàng, chương, tiểu mục để cá nhận nộp thuế TNCN 2020?

Trả lời:

Khi nộp thuế, người nộp thuế cần lưu ý phải ghi đúng các thông tin về tài khoản Kho bạc Nhà nước, Chương, Tiểu mục thuế để đảm bảo số thuế được nộp đến đúng cơ quan thuế quyết toán. Theo quy định tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính thì Tiểu mục thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là 1001; Mã Chương cấp quản lý đối với cá nhân là Chương 557 nếu cơ quan nộp hồ sơ quyết toán là Cục Thuế hoặc Chương 757 nếu cơ quan nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế.

Cá nhân có thể tra cứu trực tiếp trên trang web của từng cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế đó để được hỗ trợ cung cấp thông tin tài khoản của Kho bạc đồng cấp và danh sách các ngân hàng thương mại có phối hợp thu với cơ quan thuế. Cá nhân tra cứu hướng dẫn nộp thuế điện tử tại trang web của từng ngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử một cách dễ dàng.

Câu 7: Về thuế suất thuế TNCN đối với người nước ngoài: Người lao động nước ngoài tính trong 12 tháng liên tục có mặt tại việt nam trên 183 ngày, năm 2020 họ chỉ làm việc ở công ty có 60 ngày thì tính thuế thu nhập cá nhân thuế suất là 20% hay tính theo biểu lỹ tiến từng phần?

Trả lời:

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì cá nhân thuộc diện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công trong giai đoạn 12 tháng liên tục. Đối với hai tháng đầu năm 2020, tổ chức chi trả tiếp tục khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến áp dụng đối với cá nhân cư trú. Khi cá nhân kết thúc hợp đồng và xuất cảnh về nước (giả sử trong năm 2020 xác định không quay trở lại VN) thì sẽ xác định lại thân phận cư trú để điều chỉnh lại số thuế TNCN phải nộp theo quy định về cá nhân không cư trú nếu ở tại VN dưới 183 ngày.

Câu 8: Trong năm 2020, tôi đang thực hiện đăng kí giảm trừ gia cảnh cho bản thân và 2 người phụ thuộc tại Công ty A. Công ty A có thông báo cho tôi số thuế phải nộp thêm sau khi quyết toán năm tại công ty dưới 50.000. Tuy nhiên trong năm 2020 tôi có thêm thu nhập tại 2 công ty khác. Sau khi quyết toán thuế tổng thu nhập tại 3 nơi, số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của cá nhân cũng dưới 50.000. Tôi xin được hỏi như sau:

1. Khi công ty A quyết toán thuế và số thuế phải nộp thêm của tôi tại công ty dưới 50.000 thì công ty A có phải khấu trừ thuế cho tôi không?

2. Sau khi quyết toán thuế 3 nơi tự xác định số thuế phải nộp dưới 50.000 thì trong năm 2021 tôi có phải đi nộp Tờ khai quyết toán thuế 2020 nữa không?

Trả lời:

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên thì thuộc diện phải tự quyết toán với cơ quan thuế, không thuộc diện ủy quyền. Do đó, trường hợp của bạn có thu nhập từ ba nơi và tự xác định số thuế phải nộp thêm nếu thực hiện quyết toán dưới 50.000 đồng thì thuộc diện được miễn thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán. Bạn không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.

Câu 9: Ông A là chuyên gia nước ngoài làm việc tại Công ty chúng tôi theo hợp đồng từ 04/04/2018 – 03/04/2020. Trong thời gian làm việc ông A chỉ phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Ông A đã kết thúc hợp đồng ngày 03/04/2020 và đã về nước.  Công ty chúng tôi xin hỏi tình trạng cư trú của ông A trong năm 2020 là cá nhân cư trú hay không cư trú và cách khấu trừ thuế TNCN của ông A trong năm 2020 như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ quy định của pháp luật thuế TNCN hiện hành thì trường hợp ông A là chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ ngày 04/4/2018 đến ngày 03/4/2020 kết thúc hợp đồng lao động và đã về nước thì trong 4 tháng đầu năm 2020 ông A vẫn tiếp tục khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến áp dụng đối với cá nhân cư trú. Giả sử trong năm 2020 ông A không quay trở lại Việt Nam thì kỳ tính thuế năm 2020 Ông A được xác định lại là cá nhân không cư trú để điều chỉnh lại số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến đối với cá nhân cư trú 4 tháng đầu năm.

Câu 10: Trong năm 2020 công ty tôi không phát sinh chi trả lương cho người lao động. Vậy cuối năm 2020 công ty tôi có phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định: “Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân”

Theo quy định trên, trường hợp của Công ty anh/chị trong năm 2020 không phát sinh chi trả bất kỳ khoản lương cho người lao động và những khoản mang tính chất tiền lương, tiền công thì Công ty anh, chị không phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN.

Câu 11: Như mọi năm đã có Công văn Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN của Cơ quan thuế. Năm nay tôi chưa thấy có công văn này. Xin Cơ quan thuế cung cấp văn bản để tổ chức có cơ sở hướng dẫn người lao động Quyết toán thuế TNCN 2020.

Trả lời:

Quyết toán thuế TNCN năm 2020 được thực hiện theo các quy định tại Luật thuế TNCN, thông tư số 111, Luật Quản lý thuế số 38, Nghị định 126. Trong trường hợp bạn có vướng mắc trong việc thực hiện quyết toán thuế thì có thể liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn hoặc sử dụng dịch vụ hỗ trợ trực tuyến từ Cục Thuế hoặc Tổng cục Thuế.

Câu 12: Công ty chuyên về xây lắp điều hoà công trình, công nhân chủ yếu làm theo thời vụ, nên công nhân làm 2 công ty, cuối năm cả 2 công ty đều quyết toán, nhưng thuế thu nhập cá nhân chưa vượt quá mức nộp thuế, vậy cá nhân có phải tự đi quyết toán thuế TNCN không, hay công ty A và B vẫn tự quyết toán riêng?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của chính phủ quy định, thì:

+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Do đó, công ty bạn có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập đã chi trả cho các công nhân đó. Đối với cá nhân có hai nguồn thu nhập trở lên thì không được ủy quyền quyết toán thuế.

+ Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. Do đó, trường hợp những người lao động đó trong công ty bạn có thu nhập hai nơi thì có trách nhiệm tổng hợp thu nhập trong năm và quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn. Trường hợp kỳ tính thuế năm 2020, cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải khai quyết toán thuế và được miễn thuế TNCN đối với khoản thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.

Câu 13: Ngày 18/02/2021 tôi có thực hiện thủ tục đăng ký Giảm trừ gia cảnh cho cán bộ của công ty, thời điểm phát sinh giảm trừ là từ 05/2020. Mã số thuế người phụ thuộc đã được cơ quan thuế cấp thành công. Vậy tôi có được tính giảm trừ gia cảnh cho cán bộ đó từ tháng 05/2020 khi quyết toán thuế TNCN năm 2020 không?

Trả lời:

Theo quy định về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 có hướng dẫn: “c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó”

Theo hướng dẫn nêu trên: Trường hợp của anh/chị tại ngày 18/02/2021 đã thực hiện thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh thành công cho người phụ thuộc thì:

Nếu người phụ thuộc của anh /chị thuộc đối tượng theo quy định tại điểm d.4 là: anh ruột, chị ruột, e ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột, người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế 2020 vì thời điểm đăng ký đã quá hạn 31/12/2020.

Nếu người phụ thuộc là các đối tượng còn lại ngoài d.4, điểm d, khoản 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Câu 14: Những công văn nào cần tham khảo (ảnh hưởng trực tiếp) đến Quyết toán Thuế TNCN?

Trả lời:

Quyết toán thuế TNCN năm 2020 thực hiện theo các quy định tại Luật thuế TNCN, Thông tư số 111, Thông tư số 92 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp bạn có vướng mắc bạn có thể liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hỗ trợ hoặc sử dụng hình thức hỗ trợ trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế.

Câu 15: Đối với cả ủy quyền quyết toán và không ủy quyền quyết toán, khi tính giảm trừ gia cảnh là tính theo số tháng làm việc trong năm có thu nhập hay tính cả 12 tháng (11trđ x 12 tháng)?

Trả lời:

Việc tính giảm trừ gia cảnh cho NPT và giảm trừ gia cảnh cho bản thân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp của bạn, nếu cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức chi trả thì khi QTT người lao động trong trường hợp này được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân đủ 12 tháng và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Trường hợp cá nhân không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho cơ quan chi trả thì trong năm tại tổ chức chi trả sẽ chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân theo thực tế tháng phát sinh thu nhập tại tổ chức chi trả, chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo thực tế hồ sơ đăng ký người phụ thuộc tại tổ chức chi trả. Đến cuối năm cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì sẽ được tính lại các khoản giảm trừ theo nguyên tắc được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân đủ 12 tháng và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Câu 16: Trường hợp, người lao động nước ngoài khi sang Việt Nam để làm việc thì phải thực hiện cách ly tập trung theo quy định phòng chống dịch theo Chỉ thị số 15/CT-Ttg ngày 27/3/2020, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, thời gian cách ly là thực hiện theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về phòng chống dịch bệnh Covid-19, chi phí cách ly (chi phí khách sạn) được Công ty chi trả trực tiếp cho cơ sở cách ly (khách sạn). Như vậy, Công ty chúng tôi xin được hỏi khoản chi phí này có phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nước ngoài không?

Trả lời:

Trường hợp người lao động nước ngoài thuộc diện phải cách li theo quy định của nhà nước Việt Nam nhưng người lao động không cách li tập trung mà công ty thuê khách sạn để cho cá nhân ở trong thời gian cách li thì khoản chi này là lợi ích dược hưởng của người lao động. Do đó, khoản chi nêu trên được tính vào thu nhập chịu thuế Thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của người lao động.

Câu 17: Sinh viên thực tập tại công ty khoảng 3 tháng, lương trên 2 triệu đồng/ tháng thì có khấu trừ thuế TNCN 10% không hay tính theo bậc thuế lũy tiến?

Trả lời:

Theo điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu trừ thuế TNCN như sau

“i Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

Như vậy, trường hợp sinh viên thực tập khoảng 3 tháng, chưa ký hợp đồng lao động thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với khoản chi trả từ 2 triệu trở lên trước khi trả cho cá nhân.

Câu 18: Hiện nay công ty chỉ được nộp các tờ khai thuế online TNCN, TNDN qua 1 nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ duy nhất. Nếu công ty muốn bảo mật thông tin lương của người lao động thì có thể sử dụng 2 nhà cung cấp dịch vụ được không (VD: TS24 và EBh, hoặc TS24 và web Tổng cục Thuế)?

Trả lời:

Tổng cục Thuế xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: hiện tại, tại một thời điểm Doanh nghiệp chỉ được sử dụng một đơn vị cung cấp dịch vụ thuế điện tử (TVAN hoặc Cổng Thuế điện tử của Tổng cục Thuế)

Để bảo mật thông tin tiền lương của các cá nhân thuộc Doanh nghiệp thì hiện nay các cổng kê khai của các đơn vị cung cấp dịch vụ TVAN và Tổng cục Thuế đều không cho phép xem và tải lại tờ khai quyết toán thuế TNCN, do đó thông tin tại tờ khai Quyết toán thuế sẽ được bảo mật.

Câu 19:

1. Những đối tượng giảm trừ gia cảnh nếu quá 22 tuổi thì cơ quan thuế có tự động cắt giảm giảm trừ?

2. Nếu số thuế hàng quý đã nộp lớn hơn số thuế quyết toán cuối năm thì cách xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định hiện tại việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (NPT) và giảm trừ gia cảnh cho bản thân được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong đó trường hợp con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không  vượt quá 1.000.000 đồng được tính là người phụ thuộc.

Như vậy, thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho con từ 18 tuổi sẽ được xác định theo thông tin cụ thể tại hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh của NNT, không xác định theo số tuổi thực tế.

Trường hợp người nộp thuế có số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ quyết toán, nếu người nộp thuế có yêu cầu thì NNT có thể đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ khai thuế tiếp theo, nếu NNT không có yêu cầu hoàn thuế thì không phải quyết toán thuế.

Câu 20:

1. Tại doanh nghiệp của em, có một cá nhân có cả chứng minh thư nhân dân và căn cước công dân, khi kiểm tra mã số thuế TNCN thì phát hiện mã số thuế TNCN không đồng bộ, vậy trường hợp này phải xử lý như thế nào?

2. Trong thời gian 12 tháng của năm 2020, một cá nhân đang làm tại doanh nghiệp hưởng lương bảo hiểm xã hội ở bên doanh nghiệp khác, vậy cá nhân này có được Uỷ quyền quyết toán thuế TNCN về doanh nghiệp của em không?

Trả lời:

1. Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế do có cả chứng minh thư và căn cước thì cá nhân có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế làm thủ tục hủy bỏ một mã số thuế theo quy định để tránh trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc do có 2 mã số thuế ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của NNT. Tổ chức chi trả khi quyết toán thuế TNCN sẽ sử dụng mã số thuế đã được sử dụng khi khấu trừ thuế trong năm.

2. Theo quy định Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:

Trường hợp người lao động có ký hợp động lao động tại 2 nơi, đóng bảo hiểm xã hội tại 2 nơi thì không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế. Cá nhân phải trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm từ 50.000đ trở lên hoặc số thuế nộp thừa đề nghị hoàn